Ngày 10/5, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Thông báo số 1632-TB/TU Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tình hình triển khai thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh. Nội dung như sau:
Ngày 25/4/2024, sau khi nghe Ban cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo tình hình, tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06) trên địa bàn tỉnh; ý kiến tham gia của các đại biểu dự Hội nghị, Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết luận như sau:
Thời gian qua, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo UBND tỉnh, các cấp ủy, chính quyền trong tỉnh triển khai quyết liệt, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm Đề án 06 và đạt được một số kết quả tích cực: Ban hành Chỉ thị số 45-CT/TU ngày 03/5/2023, Thông báo kết luận số 1214-TB/TU ngày 31/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh; và các văn bản chỉ đạo, kiện toàn Tổ công tác, hướng dẫn thành lập Tổ công tác từ cấp tỉnh đến cấp xã; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06; quan tâm bố trí nguồn lực, đầu tư mua sắm trang thiết bị cho việc thực hiện Đề án 06 năm 2024; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, người lao động và Nhân dân; nâng cao ý thức, trách nhiệm, tích cực tham gia thực hiện Đề án 06; Rà soát, hoàn thiện thể chế, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy trình nội bộ, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC), triển khai số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, triển khai một số ứng dụng tiện ích phát triển kinh tế số, nhất là trong lĩnh vực: giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội, an sinh xã hội1,...
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai, thực hiện Đề án 06 còn có những hạn chế, khó khăn như: Một số nhiệm vụ triển khai còn chậm, kết quả chưa cao; tỉ lệ tài khoản định danh được kích hoạt thấp (63%), tỉ lệ thanh toán trực tuyến thấp, nhất là tại một số sở, ngành chỉ đạt dưới 50%; việc triển khai các mô hình tiện ích của Đề án 06 theo Kế hoạch phối hợp số 110/KHPH-BCA-UBND ngày 03/7/2023 mới triển khai được 50% số mô hình có kết quả, còn lại 50% số mô hình đang triển khai và chưa triển khai; một số cơ quan, đơn vị, nhất là đơn vị cấp xã có hạ tầng công nghệ, trang thiết bị xuống cấp, còn thiếu không đáp ứng được nhu cầu công tác; việc xây dựng các dữ liệu chuyên ngành chưa được đồng bộ, kết nối chia sẻ phục vụ cho việc giải quyết TTHC của Nhân dân và doanh nghiệp, đặc biệt là cơ sở dữ liệu về đất đai; vấn đề về chuẩn hóa dữ liệu, đồng bộ hóa, an toàn thông tin, dữ liệu còn bất cập; việc theo dõi, giám sát về an toàn thông tin mạng tỉnh đã được triển khai, điều phối an toàn thông tin nhưng hiện chưa có công cụ chuyên dùng để bóc gỡ mã độc; chất lượng dịch vụ công trực tuyến chưa cao; một số TTHC còn rườm rà, phức tạp về quy trình,...
Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trên có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, như: Một số cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đứng đầu chưa nhận thức rõ, đầy đủ mục đích, ý nghĩa của Đề án 06; công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nội dung của Đề án 06 và các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành, tổ công tác Đề án 06 tỉnh giao chưa quyết liệt, đồng bộ (14 sở, ngành, địa phương chưa ban hành kế hoạch triển khai nhiệm vụ Đề án 06); các văn bản quy phạm pháp luật còn có những chồng chéo, chậm hướng dẫn, ban hành quy trình xử lý; một bộ phận người dân chưa quan tâm đến việc sử dụng căn cước công dân có gắn chíp, sử dụng tài khoản định danh điện tử VNEID, sử dụng tài khoản thanh toán trực tuyến,...; các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, Trung ương kết nối với hệ thống thông tin của tỉnh để chia sẻ dữ liệu chưa nhiều, khó khăn trong kết nối, đồng bộ hóa dữ liệu; nguồn kinh phí cho triển khai các phương án bảo đảm an toàn thông tin bố trí chưa đáp ứng được yêu cầu,…
Trong thời gian tới, Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa phương từ tỉnh đến cơ sở tập trung triển khai một số nội dung sau:
1- Tăng cường phổ biến, quán triệt, triển khai nghiêm túc, hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, nhất là Đề án 06; Chỉ thị số 45-CT/TU ngày 03/5/2023, Thông báo kết luận số 1214-TB/TU ngày 31/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ. Chú trọng công tác giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, hiểu biết, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số và Đề án 06 trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân.
2- Cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu của cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương phải tiên phong, gương mẫu đi đầu trong đổi mới tư duy nâng cao nhận thức, phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai Đề án 06 tại địa phương, cơ quan, đơn vị mình với phương châm “rõ người, rõ việc, rõ tiến độ, rõ kết quả, rõ trách nhiệm”. Các cấp chính quyền, cơ quan, đơn vị, địa phương phải duy trì hoạt động hiệu quả các Tổ công tác triển khai Đề án 06, trong đó người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải là Tổ trưởng tổ công tác Đề án 06.
Tổ công tác triển khai Đề án 06 của tỉnh tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ công tác cấp dưới trong việc triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06, kịp thời phát hiện, xử lý các vướng mắc, bất cập để kịp thời đề xuất, kiến nghị giải quyết.
3- Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại các Kế hoạch, văn bản của Tổ Công tác triển khai Đề án 06 tỉnh đã ban hành, yêu cầu các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị khẩn trương ban hành kế hoạch thực hiện Đề án 06 năm 2024 và các năm tiếp theo, trước ngày 25/5/2024; trong đó, phải đề ra chỉ tiêu, lộ trình và phân công, giao nhiệm vụ, thời gian cụ thể cho các đơn vị cấp dưới; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá, hướng dẫn, giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, “điểm nghẽn” cho cấp cơ sở. Tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau:
3.1- Về thể chế:
- Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện sửa đổi, bổ sung kịp thời để triển khai Đề án 06 và phục vụ kết nối, khai thác dữ liệu giữa Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Khẩn trương rà soát, tái cấu trúc, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ ở các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với chuẩn hóa, cắt giảm tối đa các TTHC, giấy tờ trong giải quyết hồ sơ hành chính.
3.2- Về hạ tầng công nghệ thông tin:
- Tăng cường rà soát, đánh giá hiện trạng và đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa, đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và thực hiện Đề án 06, nhất là các trang thiết bị tin học, máy tính, mạng nội bộ, đường truyền, máy scan, đặc biệt tại bộ phận một cửa cấp xã. Các đơn vị tiếp tục thực hiện yêu cầu về an toàn thông tin theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 1552/BTTTT-TTH ngày 26/4/2022. Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện kiểm tra, rà quét, đánh giá lỗ hổng bảo mật để bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên. Tiến hành rà soát, mua sắm các công cụ chuyên dùng để bóc gỡ mã độc, chủ động trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và xử lý sự cố. Chủ động phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai đào tạo, tập huấn về an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức địa phương làm công tác công nghệ thông tin.
- Xây dựng, thẩm định và trình phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ. Triển khai phương án bảo vệ theo hồ sơ đề xuất cấp độ:
+ Trước 30/6/2024 phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ cho 100% hệ thống thông tin của tỉnh.
+ Trước tháng 11/2024, 100% hệ thống thông tin được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin
3.3- Về dữ liệu:
- Tập trung mọi nỗ lực, nguồn lực, hoàn thiện cơ sở dữ liệu dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, nhất là: Tư pháp hộ tịch, thuế, tài chính, đất đai, bảo hiểm, giáo dục, y tế, an sinh xã hội, lao động việc làm,... kịp thời làm sạch, chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung thông tin phục vụ đồng bộ và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đúng lộ trình của Đề án 06 trong năm 2024 đã được giao tại Kế hoạch số 19/KH-TCTĐA06 ngày 22/01/2024 và Kế hoạch số 36 /KH-TCTĐA06 ngày 29/02/2024 của Tổ công tác Đề án 06 tỉnh.
- Khẩn trương xây dựng hoàn thành kho dữ liệu hồ sơ TTHC để lưu trữ dữ liệu giải quyết TTHC trên hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh.
- Tập trung số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, kiên quyết không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, hồ sơ đã được số hóa theo quy định. Ưu tiên, đẩy nhanh tiến độ số hóa cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh một cách có hệ thống, đồng bộ, triệt để, chuẩn mực gắn với chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý đất đai; kết nối, tích hợp, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia (hoàn thành đưa vào vận hành trong năm 2025)
3.4- Về kinh phí:
- HĐND tỉnh, UBND tỉnh nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư triển khai Đề án 06 đồng thời khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến nhất là những chính sách về miễn, giảm phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị, địa phương ưu tiên cân đối bố trí nguồn kinh phí cho việc triển khai thực hiện Đề án 06.
3.5- Về nhân lực:
- Rà soát, xác định nhu cầu và tổ chức các chương trình bồi dưỡng, đào tạo về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ gắn với yêu cầu chuyển đổi số bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT và kỹ năng bảo đảm an ninh, an toàn bảo mật dữ liệu cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Bảo đảm bố trí đủ nhân lực CNTT phục vụ cho việc giải quyết TTHC và vận hành quản trị; đồng thời, đánh giá và xây dựng lộ trình cắt giảm nhân lực khi chuyển đổi trạng thái từ thủ công sang công nghệ.
3.6- Về cung cấp dịch vụ công và triển khai ứng dụng các tiện ích từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, giám sát các đơn vị, các sở ngành, UBND cấp huyện, xã triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến, số hóa hồ sơ, kết quả TTHC đạt tỉ lệ tối đa.
- Hằng tháng công bố cụ thể kết quả thực hiện Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực hiện theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bảo đảm 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức trực tuyến toàn trình và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân cư; bảo đảm 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình được định danh và xác thực điện tử thông suốt.
- Bảo đảm 100% người dân khi thực hiện TTHC tại bộ phận 1 cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% kết quả giải quyết TTHC của cá nhân được lưu trữ điện tử; 100% hồ sơ về dân cư được tạo lập, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- Ít nhất 50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa, thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Ít nhất 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC với 53 dịch vụ công thiết yếu và các lĩnh vực cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh, cấp căn cước công dân.
- 100% TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với thời điểm trước khi triển khai Đề án 06.
- Trên 90% hồ sơ công việc liên quan đến dân cư tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc liên quan đến dân cư tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các mô hình, giải pháp ứng dụng các tiện ích từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân và định danh điện tử. Các đơn vị, địa phương tập trung đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả 43 mô hình điểm của Đề án 06 theo Kế hoạch phối hợp số 110/KHPH-BCA-UBND ngày 03/7/2023 trên địa bàn tỉnh nhằm mang lại giá trị thiết thực đối với đời sống xã hội. Các đơn vị được giao chủ trì, chủ động phối hợp các đầu mối Trung ương và các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh để triển khai nghiêm túc, hiệu quả.
- Thường xuyên thúc đẩy triển khai cấp tài khoản an sinh xã hội cho các đối tượng đủ điều kiện. Thực hiện chi trả trợ cấp an sinh xã hội cho 100% đối tượng đã có tài khoản. Ngân hàng Nhà nước chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng tiến hành nghiên cứu đề xuất địa điểm đặt các cây ATM để thuận tiện cho người dân thực hiện việc rút tiền trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, cấp 100% căn cước công dân gắn chíp cho công dân đủ điều kiện và mở tài khoản định danh điện tử, đồng thời tăng nhanh tỉ lệ kích hoạt tài khoản định danh điện tử.
- Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tập trung nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng dữ liệu dân cư, căn cước công dân, định danh điện tử đối với các lĩnh vực như: Bảo hiểm, giáo dục, y tế, công tác quản lý nhà nước,...; triển khai các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trên các lĩnh vực, nhất là trong thanh toán viện phí, học phí, an sinh xã hội, trợ cấp bảo hiểm xã hội, chi trả lương hưu...
4- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền trực quan, chú trọng những tiện ích khi sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, cách thức tạo lập tài khoản sử dụng dịch vụ công, 5 nhóm tiện ích của Đề án 06; hướng dẫn, hỗ trợ để người dân, doanh nghiệp lựa chọn tối đa việc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công, qua đó giúp doanh nghiệp, người dân dễ nắm bắt, tiếp cận, tích cực tham gia tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động.
Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 45-CT/TU ngày 03/5/2023 và Thông báo này; định kỳ hằng quý báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết quả thực hiện Đề án 06.
1 Bước đầu đã tạo ra một số tiện ích thiết thực phục vụ cho người dân, doanh nghiệp tốt hơn như: Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trên Cổng dịch vụ công quốc gia quý 1/2024 tỉnh Hưng Yên đứng thứ 4/63 địa phương; 100% cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên toàn tỉnh triển khai khám chữa bệnh bằng thẻ căn cước công dân; đã chi trả cho 71.839 đối tượng an sinh xã hội không dùng tiền mặt với số tiền là 157,3 tỷ đồng (đạt 85,97%); 100% các cơ sở giáo dục công lập đã triển khai thu các khoản đóng góp đầu năm học bằng hình thức không dùng tiền mặt.
Nguồn: https://baohungyen.vn