Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 14/01/2025 (1).
Chương trình hành động của Chính phủ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Quy định số 178-QĐ/TW ngày 27/6/2024 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 10/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Quy định số 178-QĐ/TW ngày 27/6/2024 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật.
Chương trình đưa ra 5 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các Bộ ngành, địa phương liên quan thực hiện.
1- Đẩy mạnh quán triệt, phổ biến Quy định số 178-QĐ/TW; nâng cao nhận thức, trách nhiệm về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật.
Quán triệt, phổ biến đúng, đầy đủ mục đích, ý nghĩa và nội dung của Quy định số 178-QĐ/TW, nhất là nguyên tắc, nội dung, phương thức, trách nhiệm kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật; các hành vi tham nhũng, tiêu cực; trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; xử lý hành vi vi phạm nhằm kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật; lồng ghép quán triệt, phổ biến trong các hội nghị, tập huấn về công tác xây dựng pháp luật của bộ, ngành, địa phương.
Đồng thời, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật.
2- Phát huy vai trò của Chính phủ trong việc xây dựng các văn bản, đề án bảo đảm kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong xây dựng pháp luật.
Xây dựng Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; xây dựng "Định hướng xây dựng pháp luật của Chính phủ theo nhiệm kỳ Quốc hội khóa XVI"; tăng cường trách nhiệm xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền của Đảng về nội dung văn bản quy phạm pháp luật; tiếp tục xây dựng Đề án "Bảo đảm và tăng cường nguồn lực đầu tư, đổi mới cơ chế phân bổ, sử dụng hiệu quả kinh phí xây dựng và thi hành pháp luật"; tiếp tục xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu của Nghị quyết số 27-NQ/TW"; thực hiện Đề án "Phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đến năm 2030".
3- Thực hiện kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật của Chính phủ.
Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật được quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 của Quy định số 178-QĐ/TW và các quy định liên quan.
4- Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, kỷ luật trong công tác xây dựng pháp luật.
Giám sát, kiểm tra công tác xây dựng pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật và kịp thời sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm để xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực bằng các biện pháp, hình thức kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính, xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5- Sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy định sổ 178-QĐ/TW và Chương trình hành động của Chính phủ.
Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các nhiệm vụ chủ yếu được xác định trong Chương trình hành động này xây dựng, ban hành Kế hoạch công tác phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành mình.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, ngành chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo cơ sở pháp lý thực hiện nhiệm vụ kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này của Chính phủ; định kỳ hằng năm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tư pháp để theo dõi và tổng hợp theo quy định...
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP về quản lý thiết bị y tế
Gia hạn giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế đến 30/6/2025 - Ảnh minh họa
Chính phủ ban hành Nghị định số 04/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính phủ về quản lý thiết bị y tế đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 07/2023/NĐ-CP ngày 03/3/2023 của Chính phủ.
Gia hạn giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế đến 30/6/2025
Nghị định số 04/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 76 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP quy định về giá trị giấy phép nhập khẩu; quy định việc nhập khẩu thiết bị y tế không thuộc danh mục thiết bị y tế phải cấp giấy phép nhập khẩu:
a) Giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế không phải là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021
được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 (quy định cũ là ngày 31 tháng 12 năm 2024);
b) Giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 (quy định cũ là ngày 31 tháng 12 năm 2024) và không hạn chế số lượng nhập khẩu.
c) Các tổ chức đã được cấp giấy phép nhập khẩu quy định tại điểm a và b nêu trên phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng, số lượng, chủng loại, mục đích sử dụng của thiết bị y tế nhập khẩu. Bộ Y tế có trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra và thu hồi giấy phép nhập khẩu đối với các trường hợp vi phạm quy định về quản lý thiết bị y tế;
d) Đối với thiết bị y tế không thuộc danh mục phải cấp giấy phép nhập khẩu (trừ hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chỉ có một mục đích là khử khuẩn thiết bị y tế) và có bản phân loại là thiết bị y tế thuộc loại C, D được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế được tiếp tục nhập khẩu đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 (quy định cũ là ngày 31 tháng 12 năm 2024) không hạn chế số lượng, không cần văn bản của Bộ Y tế xác nhận là thiết bị y tế và không phụ thuộc thời gian công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế khi thực hiện thủ tục thông quan.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu khi thực hiện thủ tục nhập khẩu phải khai báo thông tin về số văn bản ban hành kết quả phân loại thiết bị y tế do mình thực hiện hoặc do mình yêu cầu tổ chức đủ điều kiện phân loại thực hiện và chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng, số lượng, chủng loại, mục đích sử dụng của thiết bị y tế nhập khẩu.
Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu thông tin trong văn bản ban hành kết quả phân loại thiết bị y tế của tổ chức, cá nhân nhập khẩu đã khai báo thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế.
Gia hạn số đăng ký lưu hành thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro
Nghị định số 04/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 76 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP quy định về giá trị của số lưu hành, giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, số đăng ký lưu hành. Theo đó, số đăng ký lưu hành đối với thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 (quy định cũ là ngày 31 tháng 12 năm 2024).
Thi hành kỷ luật lãnh đạo tỉnh Đồng Tháp
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình đã ký các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thi hành kỷ luật đối với Phó Chủ tịch, nguyên Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Tháp.
Cụ thể, tại Quyết định số 66/QĐ-TTg ngày 10/1/2025, Thủ tướng Chính phủ quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức Khiển trách đối với ông Huỳnh Minh Tuấn, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Tháp nhiệm kỳ 2021-2026, do đã có những vi phạm, khuyết điểm trong công tác và Tỉnh ủy Đồng Tháp đã thi hành kỷ luật Đảng, thời gian thi hành kỷ luật tính từ ngày công bố Quyết định số 1421-QĐ/TU ngày 6/12/2024 của Tỉnh ủy Đồng Tháp.
Tại Quyết định số 67/QĐ-TTg ngày 10/1/2025, Thủ tướng Chính phủ quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức Cảnh cáo đối với ông Nguyễn Thanh Hùng, nguyên Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Tháp nhiệm kỳ 2021-2026, do đã có những vi phạm, khuyết điểm trong công tác và Tỉnh ủy Đồng Tháp đã thi hành kỷ luật Đảng, thời gian thi hành kỷ luật tính từ ngày công bố Quyết định số 1422-QĐ/TU ngày 6/12/2024 của Tỉnh ủy Đồng Tháp.
Thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ (Nam Định)
Thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định là một trong những khu vực thuộc Khu kinh tế Ninh Cơ.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 14/1/2025 về việc thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ, tỉnh Nam Định.
Khu kinh tế Ninh Cơ có quy mô diện tích 13.950 ha, nằm tại cực Nam của tỉnh Nam Định có tọa độ địa lý phía Bắc 106°13'14" vĩ Bắc và 20°07'30" kinh Đông; phía Nam 106°05'10" vĩ Bắc và 19°52'55" kinh Đông; phía Đông 106°15'30" vĩ Bắc và 20°04'16" kinh Đông; phía Tây 106°05'30" vĩ Bắc và 19°58'16" kinh Đông, bao gồm 09 đơn vị hành chính cấp xã và phần bãi bồi, cụ thể:
Huyện Nghĩa Hưng: toàn bộ thị trấn Rạng Đông, xã Phúc Thắng, xã Nghĩa Lợi, xã Nam Điền, một phần thị trấn Quỹ Nhất (trước đây là xã Nghĩa Bình) và vùng bãi bồi;
Huyện Hải Hậu: toàn bộ thị trấn Thịnh Long, xã Hải Ninh, xã Hải Châu và xã Hải Hòa.
Khu kinh tế Ninh Cơ có các khu chức năng phù hợp với mục tiêu phát triển của khu kinh tế. Quy mô, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ trở thành khu kinh tế ven biển tổng hợp, đa ngành, đa chức năng
Mục tiêu phát triển chủ yếu nhằm khai thác tối đa lợi thế về nguồn nhân lực chất lượng cao, lợi thế về vị trí trong việc kết nối kinh tế, thương mại, dịch vụ với các địa bàn lân cận; kết hợp chặt chẽ giữa thu hút đầu tư, phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy giá trị của hệ sinh thái biển, di tích lịch sử, văn hóa trong Khu kinh tế Ninh Cơ.
Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ trở thành khu kinh tế ven biển tổng hợp, đa ngành, đa chức năng, là trọng điểm phát triển mang tính đột phá của tỉnh Nam Định với cơ sở hạ tầng đồng bộ, có môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi; trung tâm kinh tế biển phát triển có chức năng hỗ trợ, bổ sung qua lại với các khu kinh tế ven biển khác, tạo động lực phát triển cho vùng đồng bằng sông Hồng, vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ; tạo việc làm, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập cho người dân.
Hoạt động, cơ chế, chính sách và tổ chức quản lý đối với Khu kinh tế Ninh Cơ thực hiện theo pháp luật quy định về khu công nghiệp, khu kinh tế, pháp luật về đầu tư và các văn bản pháp luật liên quan.
Lộ trình và kế hoạch phát triển
Giai đoạn I (từ năm 2024 - 2026): hoàn thành các bước về quy hoạch xây dựng và đầu tư một số công trình quan trọng.
Giai đoạn II (từ năm 2026 - 2030): tiếp tục hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng đô thị, công nghiệp, dịch vụ.
Giai đoạn III (sau năm 2030): hoàn thiện hệ thống kết cấu kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại.
Đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội của Khu kinh tế Ninh Cơ
Phó Thủ tướng giao UBND tỉnh Nam Định chỉ đạo các cơ quan liên quan rà soát, đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất trong Khu kinh tế Ninh Cơ phù hợp với 06 chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phân bổ cho tỉnh Nam Định tại các Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022, số 227/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2024 và các Quyết định điều chỉnh (nếu có).
Đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội của Khu kinh tế Ninh Cơ theo hướng phát triển bền vững thông qua giải quyết vấn đề an sinh xã hội, chuyển đổi việc làm cho người dân bị thu hồi đất. Thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường; phòng ngừa, ứng phó với thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu. Cụ thể hóa các giải pháp, chỉ tiêu về bảo vệ môi trường trong phương án bố trí không gian phát triển của Khu kinh tế Ninh Cơ.
Tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch phân khu chức năng, đảm bảo kế thừa các quy hoạch đang triển khai thực hiện; thu hút đầu tư và thực hiện đầu tư xây dựng các khu chức năng, các dự án, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu tái định cư và nhà ở xã hội theo quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ được phê duyệt...
Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Tràng Duệ 3 (Hải Phòng)
Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Tràng Duệ 3 (Hải Phòng) - Ảnh minh họa.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 86/QĐ-TTg ngày 14/1/2025 chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tràng Duệ 3, thành phố Hải Phòng (Dự án).
Quyết định nêu rõ, chấp thuận chủ trương đầu tư; đồng thời chấp thuận nhà đầu tư Dự án là Công ty cổ phần Khu công nghiệp Sài Gòn - Hải Phòng.
Quy mô Dự án là 652,73 ha. Dự án được thực hiện tại các xã Trường Thọ, Trường Thành, An Tiến, Bát Trang, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng với vốn đầu tư là 8.094,4 tỷ đồng.
Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định chủ trương đầu tư dự án và thực hiện quản lý nhà nước về khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
Các Bộ có liên quan chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin, số liệu báo cáo và các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật; tiếp thu ý kiến của các Bộ; tổ chức xây dựng và thực hiện phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về trồng trọt và quy định khác của pháp luật có liên quan, phù hợp với các văn bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về quy mô diện tích, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án; đảm bảo không có tranh chấp, khiếu kiện về quyền sử dụng địa điểm thực hiện dự án; bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 182 Luật Đất đai.
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng yêu cầu nhà đầu tư: (i) trong quá trình triển khai dự án nếu phát hiện khoáng sản có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về khoáng sản; (ii) tuân thủ quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đê điều, Luật Thủy lợi, Luật Tài nguyên nước, Luật Phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên quan, đảm bảo việc thực hiện dự án không ảnh hưởng tới an toàn đê, việc quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi và việc tiêu thoát nước, không gây ngập úng khu vực xung quanh; (iii) phối hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng kiểm tra, xác định nhà đầu tư đáp ứng điều kiện được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, việc sử dụng vốn góp chủ sở hữu theo cam kết để thực hiện dự án, việc đáp ứng đủ các điều kiện đối với tổ chức khi kinh doanh bất động sản theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản và khoản 1 Điều 5 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP...
Công ty cổ phần Khu công nghiệp Sài Gòn – Hải Phòng (nhà đầu tư) chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ dự án và văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuân thủ quy định của pháp luật trong việc thực hiện dự án theo quy hoạch, chủ trương đầu tư được phê duyệt; thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tràng Duệ 3 theo quy hoạch phân khu xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Góp đủ vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án; sử dụng vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án theo đúng cam kết và tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật khác có liên quan; đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với tổ chức khi kinh doanh bất động sản theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản và khoản 1 Điều 5 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP...
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030
Tỉnh Lâm Đồng ưu tiên đầu tư, nâng cấp và mở rộng các tuyến giao thông liên tỉnh, liên huyện
Ngày 14/01/2025, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 90/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ưu tiên đầu tư, nâng cấp và mở rộng các tuyến giao thông liên tỉnh, liên huyện
Theo Kế hoạch, đối với các dự án đầu tư công, Lâm Đồng sẽ thực hiện phân bổ kế hoạch vốn đầu tư bám sát mục tiêu, nội dung trong Quy hoạch tỉnh. Việc quản lý, phân bổ vốn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải.
Đầu tư phát triển mạnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư, nâng cấp và mở rộng các tuyến giao thông liên tỉnh, liên huyện để kết nối giữa các địa bàn trong tỉnh; các tỉnh lộ huyết mạch; các dự án phục vụ kết nối vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm. Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn có tính kết nối và lan tỏa đối với phát triển kinh tế - xã hội của Lâm Đồng như: Tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên Khương (CT.27), cao tốc Nha Trang - Liên Khương (CT.25), Cao tốc Liên Khương - Buôn Ma Thuột (CT.26); QL.28, QL.28B, QL.27, QL.27C, QL.55, QL.55B, QL.20; tuyến đường kết nối cảng hàng không Liên Khương với tuyến cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương; tuyến đường kết nối cảng cạn Đức Trọng; các tuyến đường tỉnh; tuyến vành đai đô thị Đà Lạt, Đức Trọng; tuyến kết nối Liên Nghĩa – Thạnh Mỹ;…
Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu để phát triển hạ tầng nông thôn, bảo đảm tất cả các xã có đường giao thông kiên cố đi lại, nâng cấp, cải tạo, đầu tư mới các cơ sở y tế, giáo dục công lập, nâng cấp cơ sở vật chất hiện đại, đồng bộ cho các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ...
Đầu tư các dự án cấp điện phục vụ sản xuất, trọng tâm là các đô thị, khu, cụm công nghiệp, khu, điểm du lịch, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Đầu tư phát triển mạnh hệ thống thủy lợi, tưới tiêu, cấp thoát nước, phát huy hiệu quả các công trình thủy lợi lớn đã được đầu tư, các mô hình thủy lợi nhỏ, phân bổ theo mạng phân tán, phù hợp với địa hình đồi núi, chia cắt ở Lâm Đồng. Ưu tiên đầu tư trùng tu, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích đặc biệt của quốc gia trên địa bàn và các di tích của tỉnh; các thiết chế văn hóa mang đậm bản sắc vùng Tây Nguyên, các công trình thể thao trọng điểm.
Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các huyện vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, vùng chịu nhiều ảnh hưởng thiên tai, bão lũ.
Ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước như là vốn mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác.
Không thu hút các dự án FDI hiệu quả thấp, thâm dụng lao động quá lớn, công nghệ lạc hậu
Đối với các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, Kế hoạch nêu rõ, các ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư gồm: Hệ thống giao thông, hạ tầng logistics; cảng cạn; hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; chế biến, chế tạo ứng dụng công nghệ cao; các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển nguồn điện; cấp nước sạch; cơ sở hạ tầng giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; du lịch, thương mại, dịch vụ chất lượng cao, thông tin và truyền thông, chuyển đổi số.
Ưu tiên thực hiện các dự án xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội lớn, quan trọng, thiết yếu; phát triển nông nghiệp và nông thôn; phát triển nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng theo hướng tăng trưởng xanh, gắn với ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên; hỗ trợ thúc đẩy đầu tư thương mại và một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Khuyến khích, tạo cơ chế chính sách đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo hình thức PPP để tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng, tác động lớn tới phát triển kinh tế và các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc ngành y tế, giáo dục...
Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công, đặc biệt trong các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân ở khu vực nông thôn của tỉnh Lâm Đồng.
Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 757.548 tỷ đồng
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm là 8,5-9% trong thời kỳ quy hoạch 2021-2030, dự kiến nhu cầu vốn đầu tư trong cả thời kỳ 2021-2030 cho tỉnh Lâm Đồng khoảng 757.548 tỷ đồng; trong đó giai đoạn 2021-2025 nhu cầu vốn đầu tư là 269.082 tỷ đồng, giai đoạn 2026-2030 nhu cầu vốn đầu tư là 488.466 tỷ đồng. Cụ thể:
Nguồn vốn
|
Cơ cấu trong tổng vốn giai đoạn 2021 - 2030
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Tỷ lệ
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
Tỷ lệ
|
Tổng cộng
|
269.082 tỷ đồng
|
100%
|
488.466 tỷ đồng
|
100%
|
Nguồn vốn đầu tư công
|
65.258 tỷ đồng
|
24,25%
|
102.577 tỷ đồng
|
21%
|
Nguồn vốn ngoài vốn đầu tư công
|
203.824 tỷ đồng
|
75,75%
|
385.889 tỷ đồng
|
79%
|
UBND tỉnh Lâm Đồng tổ chức công bố, tuyên truyền, phổ biến thông tin rộng rãi tới Nhân dân, các cơ quan, tổ chức liên quan, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài và chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng, tạo đồng thuận và điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án phát triển đã được xác định trong Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; nghiên cứu, xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được xác định trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh./.
Nguồn: https://baochinhphu.vn/